|
Tên thủ tục |
Thủ tục giải quyết tố cáo không thuộc lĩnh vực tố tụng hình sự của công dân đối với lực lượng CAND thực hiện tại Công an cấp xã, phường |
|
Lĩnh vực |
Khiếu nại – Tố cáo |
|
Cơ sở pháp lý |
- Luật Tố cáo (Luật số 25/2018/QH14 ngày 12/6/2018). - Nghị định số 31/2019/NĐ-CP, ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo. - Nghị định số 22/2019/NĐ-CP, ngày 25/02/2019 của Chính phủ quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong CAND. - Thông tư số 85/2020/TT-BCA ngày 03/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an, quy định việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết tố cáo và quản lý công tác giải quyết tố cáo trong CAND. - Thông tư số 129/2020/TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong CAND. - Thông tư 01/2023/TT-BCA, ngày 05/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định biểu mẫu sử dụng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân của CAND. - Thông tư 117/2021/TT-BCA ngày 01/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và phòng, chống tham nhũng của CAND. - Thông tư số 55/2025/TT-BCA ngày 01/7/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác lưu trữ tài liệu hình thành phổ biến trong CAND. |
|
Người có thẩm quyền quyết định |
Trưởng Công an cấp xã, phường |
|
Cơ quan trực tiếp thực hiện |
Công an cấp xã, phường |
|
Cách thức thực hiện |
Trực tiếp hoặc theo đường bưu điện
|
|
Thời hạn giải quyết |
Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo; Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 30 ngày. |
|
Kết quả thực hiện |
Kết luận nội dung tố cáo |
|
Lệ phí |
Không |
|
Trình tự thực hiện:
|
Bước 1: Kiểm tra điều kiện thụ lý và chuẩn bị xác minh nội dung tố cáo - Cán bộ tiếp nhận thông tin tố cáo phải vào sổ, đóng dấu “Đến”, ghi rõ ngày, tháng, năm nhận tố cáo và giữ bí mật thông tin người tố cáo. Người giải quyết tố cáo phải tự mình hoặc giao cho cá nhân có chức năng tiến hành phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo: - Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý. - Trường hợp tố cáo không đủ điều liện thụ lý theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo thì không thụ lý và thông báo ngay bằng văn bản cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo. * Ban hành Quyết định thụ lý tố cáo, quyết định thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh nội dung tố cáo - Đối với tố cáo đủ điều kiện để thụ lý giải quyết thì người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo; thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo về việc thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được thụ lý trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo. Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo. - Người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh hoặc thành lập Đoàn xác minh hoặc Tổ xác minh (gọi chung là Tổ xác minh) có từ 02 người trở lên, trong đó giao cho 01 người là Trưởng Đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh). - Trường hợp người giải quyết tố cáo giao nhiệm vụ cho cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo thì phải có văn bản giao xác minh nội dung tố cáo. Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo. - Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo người giải quyết tố cáo phải thông báo cho người tố cáo, người bị tố cáo về việc thụ lý tố cáo và các nội dung tố cáo được thụ lý theo Điều 13 Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an. * Lập hồ sơ giải quyết tố cáo và Nhật ký tổ xác minh - Ngay sau khi có quyết định thụ lý tố cáo, Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập hồ sơ giải quyết tố cáo, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan chức năng được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định lập hồ sơ giải quyết tố cáo theo quy định về công tác hồ sơ thanh tra, giải quyết tố cáo trong CAND. - Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm lập sổ nhật ký Tổ xác minh và ghi chép đầy đủ những hoạt động của Tổ xác minh trong quá trình giải quyết tố cáo. * Lập kế hoạch xác minh nội dung tố cáo Tổ trưởng Tổ xác minh lập kế hoạch và trình người ra quyết định thành lập Tổ xác minh hoặc Thủ trưởng cơ quan đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh phê duyệt, nội dung kế hoạch được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 129/2020 (theo mẫu số Mẫu số 17 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BCA ngày 05/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an). - Họp Tổ xác minh để thống nhất và triển khai kế hoạch xác minh, phân công các thành viên thực hiện. * Công bố quyết định thụ lý giải quyết tố cáo, Quyết định thành lập Tổ xác minh nội dung tố cáo - Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo người giải quyết tố cáo hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh chủ trì công bố Quyết định thụ lý tố cáo, quyết định thành lập Tổ xác minh nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo phải chủ trì công bố Quyết định thụ lý tố cáo (thành phần, nội dung buổi công bố được quy định tại Điều 14 Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an). Bước 2: Xác minh nội dung tố cáo (từ Điều 15 đến Điều 22 Thông tư số 129/2020/TT-BCA) * Tiến hành làm việc với người tố cáo (yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng để làm rõ nội dung tố cáo), người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan. Trong quá trình xác minh tiến hành thu thập, xử lý thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tố cáo. * Ủy quyền xác minh Trong trường hợp cần thiết người giải quyết tố cáo hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh có thể ủy quyền xác minh cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo, điều kiện thụ lý tố cáo. * Trưng cầu giám định Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung có liên quan đến chuyện môn kỹ thuật làm căn cứ cho kết luận nội dung tố cáo, xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo thì người giải quyết tố cáo ra quyết định trưng cầu giám định hoặc ủy quyền Chánh thanh tra cùng cấp được giao xác minh hoặc người ra quyết định thành lập Tổ xác minh ra quyết định trưng cầu giám định. * Trong quá trình giải quyết tố cáo người tố cáo có quyền rút toàn bộ hoặc một phần nội dung tố cáo trước khi người giải quyết ra kết luận nội dung tố cáo. Việc rút tố cáo phải được thành lập thành văn bản. * Gia hạn giải quyết tố cáo Trong trường hợp cần thiết, Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan Thanh tra, cơ quan chức năng được giao xác minh kết luận nội dung tố cáo quyết định việc gia hạn thời hạn giải quyết tố cáo theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 30 của Luật Tố cáo. * Dự thảo Báo cáo kết quả xác minh Dự thảo Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo. Tổ xác minh tổ chức họp để đánh giá, đối chiếu về những thông tin tài liệu, bằng chứng đã thu thập được, dự thảo báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo người ra quyết định thành lập Tổ xác minh biết để chỉ đạo tiếp. * Thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh và hoàn chỉnh báo cáo chính thức - Tổ xác minh làm việc riêng với người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo để thông báo từng nội dung tố cáo và kết quả xác minh để họ nêu ý kiến của mình. Nếu người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo không đồng ý thì yêu cầu nêu rõ lý do và cung cấp tài liệu, chứng cứ để chứng minh; nếu người tố cáo, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tố cáo không cung cấp được tài liệu gì mới thì Tổ xác minh kết luận theo tài liệu đã xác minh và chịu trách nhiệm về kết luận của mình; nếu có tài liệu mới cần xác minh thì Tổ trưởng Tổ xác minh phải báo cáo người ra quyết định việc xác minh để làm rõ. Việc thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh phải được lập thành biên bản theo mẫu quy định - Hoàn chỉnh Báo cáo kết quả xác minh. Sau khi đã tổ chức thông báo dự thảo báo cáo kết quả xác minh, Tổ xác minh họp thống nhất lần cuối nội dung dự thảo báo cáo kết quả xác minh trước khi Tổ trưởng Tổ xác minh ký để báo cáo Thủ trưởng cơ quan được giao xác minh nội dung tố cáo hoặc người giải quyết tố cáo. - Trường hợp người tố cáo bổ sung nội dung tố cáo mới thì được xử lý theo khoản 4 Điều 24 Thông tư số 129/2020/TT-BCA ngày 08/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an. * Tạm đình chỉ, đình chỉ việc giải quyết tố cáo Khi có căn cứ để tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo ra Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết tố cáo. Căn cứ tạm đình chỉ và đình chỉ giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 34 Luật tố cáo và khoản 4 Điều 15 Nghị định 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo Bước 3. Kết luận nội dung tố cáo, xử lý kết luận nội dung tố cáo * Căn cứ Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo ban hành Kết luận nội dung tố cáo. Nội dung kết luận nội dung tố cáo được quy định trong khoản 2 Điều 26 Thông tư 129/2020 TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân. * Thông báo kết luận nội dung tố cáo: Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao xác minh tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo. - Trường hợp cơ quan, tổ chức cá nhân không đồng ý với kết luận nội dung tố cáo thì có quyền kiến nghị với Thủ trưởng, cơ quan đơn vị cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết tố cáo. * Xử lý kết luận nội dung tố cáo của người giải quyết tố cáo Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Kết luận về nội dung tố cáo, Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 129/2020/TT-BCA, ngày 08/12/2020 của Bộ Công an quy định quy trình giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân. Bước 4: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và kết thúc giải quyết tố cáo * Công khai kết luận nội dung tố cáo Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra Kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm công khai Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo và Điều 28, Thông tư số 129/2020/TT-BCA. * Kết thúc việc giải quyết tố cáo. Tổ trưởng Tổ xác minh có trách nhiệm tổ chức họp Tổ xác minh để đánh giá ưu, khuyết điểm rút kinh nghiệm qua giải quyết tố cáo làm thủ tục kết thúc hồ sơ, trình người giải quyết tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan thanh tra, cơ quan chức năng được giao xác minh nội dung tố cáo ký quyết định kết thúc hồ sơ để nộp lưu quy định tại Điều 29, Thông tư số 129/2020/TT-BCA. |
|
Thành phần hồ sơ |
- Quyết định lập hồ sơ; - Đơn tố cáo hoặc biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp; - Quyết định thụ lý và Quyết định thành lập tổ xác minh; - Kế hoạch xác minh nội dung tố cáo; - Biên bản xác minh; kết quả giám định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình xác minh; - Báo cáo giải trình của người bị tố cáo, biên bản làm việc với người bị tố cáo về nội dung giải trình; - Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo; - Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo; - Quyết định tiếp tục giải quyết tố cáo (nếu có); - Kết luận nội dung tố cáo; Quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo, văn bản kiến nghị của cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý; - Các tài liệu có liên quan (nếu có); - Nhật ký Đoàn Thanh tra; Quyết định kết thúc hồ sơ; - Bản dự kiến thời hạn bảo quản hồ sơ; - Bản thống kê tài liệu có trong hồ sơ; |
|
Số lượng hồ sơ |
01 bộ |
|
Yêu cầu, điều kiện |
Đảm bảo đúng quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018, cụ thể là: + Tố cáo được thực hiện theo Điều 23 của Luật Tố cáo + Người tố cáo có đủ năng lực hành vi dân sự; trường hợp không có đủ năng lực hành vi dân sự thì phải có người đại diện theo quy định của pháp luật. + Vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo. + Nội dung tố cáo có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật. + Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật. |
|
Biểu mẫu |
- Mẫu số 01 đến số 12 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ. - Mẫu số 06 đến số 12, mẫu số 17 và 18 ban hành kèm theo Thông tư số 01/2023/TT-BCA ngày 05/01/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an. |